Cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?

Mức phạt khi cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ được quy định tại Nghị định 123/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Đỗ Thu Nga
4 giờ trước Đỗ Thu Nga
Sống Đẹp
Nguồn: Internet

Công ty Luật TNHH Youme cho biết: Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 4.10.2024, hành vi cố tình chuyển nhượng dù nhà đất không có sổ đỏ, cá nhân thực hiện hành vi sẽ bị phạt hành chính từ 30 - 50 triệu đồng.

Trong đó, hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

co-tinh-chuyen-nhuong-dat-khong-so-do-bi-phat-bao-nhieu-7

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Đồng thời buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả:

Bên mua phải trả lại đất;

Hợp đồng mua bán bị vô hiệu;

Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp sổ.

Trường hợp bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế, chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.

Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, nếu đối tượng thực hiện hành vi vi phạm là tổ chức thì sẽ bị phạt gấp đôi, tức từ 60 - 100 triệu đồng và buộc phải thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, 5 điều kiện phải đáp ứng mới được phép mua bán đất như sau:

- Có đầy đủ Giấy chứng nhận;

- Đất không dính tranh chấp (hoặc nếu có tranh chấp thì cũng đã được giải quyết, có bản án, quyết định của Tòa hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực);

- Đất không bị kê biên hoặc bị áp dụng các biện pháp khác để đảm bảo thi hành án;

- Vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất;

- Đất không bị áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Xem thêm: Chậm sang tên sổ đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

songdep.com.vn

5 chủ đề bạn cần biết mỗi tuần

Mỗi thứ Tư, bạn sẽ nhận được email tổng hợp những chủ đề nổi bật tuần qua một cách súc tích, dễ hiểu, và hoàn toàn miễn phí!

Bài Mới

Bình luận