Muốn bán đất thu lời, có cần xin chữ ký người đã ra ở riêng không?

Nếu nắm rõ các quy định khi bán đất, tức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ta sẽ tránh được những tranh chấp không đáng có giữa các thành viên trong gia đình.

Chi Nguyễn
14:30 05/02/2022 Chi Nguyễn
Sống Đẹp
Nguồn: Internet

Bán đất hay nói cách khác là chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một việc rất phổ biến. Tuy nhiên, trong trường hợp có nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất, người dân cần lưu ý các quy định của pháp luật để tránh tranh chấp không đáng có khi bán đất

Khi người ra ở riêng không có chung quyền sử dụng đất

muon-ban-dat-co-can-xin-chu-ky-nguoi-da-ra-o-rieng-khong
Khi không có chung quyền sử dụng đất, thì dù ở chung cũng không có bất kỳ quyền gì đối với thửa đất chung của hộ gia đình

Với trường hợp người ra ở riêng không có chung quyền sử dụng đất với các thành viên trong hộ gia đình, thì khi bán đất không cần sự đồng ý của người ra ở riêng. Nói cách khác, khi không có chung quyền sử dụng đất, thì ngay cả khi ở chung thì thành viên này không có bất kỳ quyền gì đối với thửa đất chung của hộ gia đình.

Chẳng hạn, gia đình ông A được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) vào năm 2000, 5 năm sau thì gia đình có thêm 1 nguoiwf con là E. Như vậy, khi chuyển nhượng thửa đất trên, gia đình ông A không cần sự đồng ý của E.

Khi người ra ở riêng có chung quyền sử dụng đất

Khoản 29, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: "Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất".

muon-ban-dat-co-can-xin-chu-ky-nguoi-da-ra-o-rieng-khong
Các thành viên trong hộ gia đình sẽ có chung quyền sử dụng đất, được cấp sổ đỏ, sổ hồng ghi tên "Hộ ông"/"Hộ bà" nếu đủ 3 điều kiện

Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình sẽ có chung quyền sử dụng đất, được cấp sổ đỏ, sổ hồng ghi tên "Hộ ông"/"Hộ bà" nếu đủ 3 điều kiện sau:

- Có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,...), quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi,...).

- Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất, giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp (góp tiền mua chung,...) hoặc cùng nhau tạo lập (cùng nhau khai hoang đất,...) để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,...

Cần lưu ý, do pháp luật trước kia chưa quy định rõ thế nào là "hộ gia đình sử dụng đất" nên việc xác định thành viên có chung quyền sử dụng đất căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp ghi là "Hộ ông" hoặc "Hộ bà". Khi có chung quyền sử dụng đất, việc một người ra ở riêng không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền của họ với thửa đất chung quyền.

Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định: "Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật".

Như vậy, khi chuyển nhượng, tặng cho,... quyền sử dụng đất, cần có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 

Theo Khắc Niệm/LuatVietNam

Xem thêm: Tất tần tật những điều cần biết về đặt cọc khi mua bán nhà đất

songdep.com.vn

5 chủ đề bạn cần biết mỗi tuần

Mỗi thứ Tư, bạn sẽ nhận được email tổng hợp những chủ đề nổi bật tuần qua một cách súc tích, dễ hiểu, và hoàn toàn miễn phí!

Bài Mới

Bình luận