Vì sao "Mukbang" được đưa vào từ điển Oxford?
Cùng với "hallyu", "mukbang" là thuật ngữ vừa được đưa vào từ điển Mukbang. Đây là thuật ngữ xuất hiện đầu tiên tại Hàn Quốc.

Làn sóng văn hóa Hàn Quốc đang tiếp tục chứng minh sức hút không có điểm dừng của mình khi có đến 20 từ mới liên quan đến quốc gia này được đưa vào từ điển Oxford phiên bản mới nhất. Theo Guardian, đa số các từ mới này liên quan đến sự phổ biến toàn cầu của nền âm nhạc và ẩm thực Hàn Quốc, cộng với một số từ có nguồn gốc tiếng Hàn ít phổ biến hơn.
Được biết, trong bản cập nhật mới nhất của từ điển Oxford có đề cập đến tiền tố K-. Đâu là chữ viết tắt của “Korean” và được “kết hợp với các từ khác để tạo thành danh từ liên quan đến Hàn Quốc và nền văn hóa đại chúng của nó” như K-pop, K-beauty và K-drama.

Và 1 trong số 20 từ mới liên quan đến văn hóa Hàn Quốc được đưa vào từ điển Oxford là "MUKBANG". Vậy "mukbang" có nghĩa là gì và vì sao mukbang lại phổ biến trên toàn cầu?
Theo The Guardian, mukbang được mô tả trong từ điển Oxford như sau: Đó là từ ngữ đề cập đến các video phổ biến có nội dung một người ăn lượng lớn thức ăn trong khi nói chuyện với khán giả của họ. Xuất phát từ Hàn Quốc, cá video mukbang đã trở thành trào lưu tại nhiều nước và thậm chí còn trở thành công việc kiếm tiền của nhiều vlogger, YouTuber.
Còn theo giải nghĩa của Wiki, mukbang (hoặc vừa ăn vừa ghi hình) là một chương trình phát hình nghe nhìn trực tuyến, trong đó chủ nhà ăn thức ăn trong khi đối diện và trò chuyện với khán giả. Trò này phổ biến ở Hàn Quốc vào năm 2010 và sau đó lan rộng trên toàn thế giới. Các loại thực phẩm, từ pizza đến mì được ăn và ghi hình trước máy ảnh.

Mukbang theo tiếng Hàn là rút ngắn bốn chữ nguyên thủy "먹는 放送", chuyển tự là Meongneun bangsong. Trong đó Meongneun có nghĩa "ăn" còn bangsong là "phóng tống" tức "truyền phóng". Trọn nghĩa là vừa ăn vừa truyền phóng.
Về cách thứ: Mukbang thường được ghi trước hoặc phát trực tiếp thông qua một webcast trên các nền tảng phát trực tuyến như YouTube, Twitch, TikTok. Dựa trên sự hấp dẫn của các khía cạnh thời gian thực và tương tác, các chương trình ăn uống đang mở rộng ảnh hưởng của họ trong các nền tảng phát sóng internet và phục vụ như một cộng đồng ảo và là nơi giao tiếp tích cực giữa những người dùng internet tích cực.
Sau này, Mukbang trở thành một nghề nghiệp để kiếm tiền. Những người hoạt động trong nghề Mukbang được gọi là "BJ" viết tắt cho Broadcast Jockey. Người BJ này vừa ăn vừa trò chuyện, tương tác cùng với người xem tạo nên sự giao lưu.

Trước đây từng có nhiều bài viết chia sẻ rằng, mukbang chính là một trong những con đường mang đến thu nhập "khủng". Chính vì thế mà có không ít bạn trẻ Hàn Quốc và sau này là ở các nước khác trong khu vực châu Á và thế giới chuyển sang làm mukbang.
Khi mukbang được yêu thích, nhiều người đã xây dựng hoạt động ăn uống này một cách có kịch bản, quay cả quá trình chuẩn bị, nấu nướng và sau đó là ăn uống. Thậm chí để tăng độ hấp dẫn cho video mukbang, người làm đã mời thêm bạn bè cùng ăn. Người làm mukbang không giới hạn độ tuổi, giới tính, không ít người có ngoại hình ưa nhìn, hoặc cũng có người giỏi ăn nói tạo không khí vui vẻ, thoải mái.
Tuy nhiên, mukbang không hoàn toàn chỉ có những ưu điểm, ở một góc độ nào đó, nó cũng có mặt trái. Đầu tiên phải kể đến chính là việc ăn quá nhiều. Việc ăn quá nhiều một lượng thức ăn lớn thường xuyên sẽ khiến các BJ bị tăng cân, béo phì. Thậm chí cơ thể trở nên mệt mỏi, sức khỏe giảm sút nghiêm trọng, có không ít BJ đã phải giải nghệ, có người phải nhập viện điều trị...
Thêm nữa là nhiều người từ bỏ công việc hiện tại để chuyển hẳn qua làm mukbang, thậm chí khi nhận thấy đây là công cụ kiếm tiền lý tưởng đã cố ép bản thân ăn nhiều, tỏ ra ăn ngon. Và còn có những thánh ăn lợi dụng trào lưu này để trục lợi. Cụ thể vào tháng 7/2020, bên Hàn Quốc nổ ra việc những mukbang, youtuber quảng cáo trá hình trong những video của mình.

Một kênh youtube có tên 애주가TV참PD (Cham PD), trong lần quá chén anh đã ngập ngừng nói về chuyện mình sẽ nghỉ làm youtube một thời gian. Vì nghi ngờ mức độ trung thực đối với nhiều người làm mukbang, trong khi anh nhận quảng cáo và nói rõ thì bị chỉ trích, còn một vài người làm mukbang đã nhận quảng cáo, nhưng lại im lặng không nói với khán giả mà lại nhận được nhiều sự yêu mến. Một vài cái tên đình đám nổi tiếng Hàn Quốc cũng bị chỉ đích danh như: Eat With Boki, Tzuyang, Hamzy và Nareum TV… Sau khi vụ việc nổ ra, nhiều mukbang-er như Boki, Nareum TV đã lên tiếng xin lỗi, còn Tzuyang đến nỗi vì không chịu nổi áp lực dư luận nên đã nghỉ làm youtuber.
Song trường hợp lùm xùm nhất phải kể đến là youtuber Boki. Mức thu nhập trung bình mỗi tháng là hơn 4 tỷ VNĐ, khi bị phanh phui ngoài việc gian dối quảng cáo, cư dân mạng còn tìm ra bằng chứng chứng minh Boki không hề ăn hết thức ăn mà cô còn nhè ra, rồi chỉnh sửa clip như thể mình đã ăn hết. Sau đó, cô nàng đã đăng bài minh oan nhưng cư dân mạng không tin. Có không ít người cho rằng, các video của cô nàng đã chỉnh sửa rất kỹ càng.
Ngoài mukbang thì có nhiều từ ngữ khác của Hàn được đưa vào từ điển Oxford. Hallyu: Có nghĩa là “làn sóng Hàn Quốc”, được dùng để chỉ nền văn hóa và giải trí đại chúng của xứ củ sâm.
Các từ hanbok (trang phục truyền thống của Hàn Quốc), aegyo (biểu lộ cảm xúc dễ thương), seukinsip (mối liên kết tình cảm đến từ sự tiếp xúc thân thể giữa cha mẹ và con cái, người yêu và bạn bè) và Hangul (bảng chữ cái Hàn Quốc do vua Sejong sáng tạo ra vào năm 1443) cũng góp mặt trong từ điển.
Từ kim chi xuất hiện trong từ điển Oxford lần đầu vào năm 1976, một số từ mới liên quan đến món ăn Hàn Quốc được đưa vào trong danh sách là bulgogi (thịt lợn hoặc bò cắt mỏng), chimaek (gà rán phong cách Hàn Quốc dùng kèm bia), banchan (các món ăn kèm nhỏ với dưa chua và rau ăn kèm với cơm).
Danica Salazar, biên tập viên tiếng Anh của từ điển Oxford, cho biết: "Chúng ta đều đang dõi theo làn sóng Hàn Quốc. Điều này có thể được cảm nhận không chỉ trong phim ảnh, âm nhạc hay thời trang mà còn trong ngôn ngữ".
Xem thêm: Ngôn ngữ Gen Z: "Chằm Zn" là gì?
Đọc thêm
Ngôn ngữ Gen Z đang là trào lưu mới khiến các cư dân mạng thế hệ 8x, 9x phải bối rối mỗi khi lên MXH. Gần đây nhất, cụm từ "còn cái nịt" đang trở thành ngôn ngữ cửa miệng của Gen Z trên Facebook, Instagram hay Tiktok, hãy cùng Sống đẹp tìm hiểu xem nó có nghĩa là gì nhé!
Ngôn ngữ Gen Z đang khiến không ít 8x hoặc 9x thời kỳ đầu gặp khó khăn khi tham gia giao tiếp trên các MXH do kho từ điển hoàn toàn mới với mặt chữ và ngữ nghĩa hoàn toàn không ăn nhập. Để một phần giúp các bạn chống "lạc hậu", hãy tìm hiểu "phanh xích lô" của Gen Z là gì nhé!
Nếu như 8x và 9x có một hệ teencode tượng hình vô cùng ấn tượng thì Gen Z hiện nay cũng đang làm giàu ngôn ngữ thế hệ bằng nhiều cách khác nhau. Thứ ngôn ngữ đặc biệt của Gen Z trong thời gian này đang đạt tới đỉnh cao của sự phát triển và xâm chiếm hầu hết các MXH khiến nhiều "giang cư mận" trở nên bối rối vì khả năng đọc hiểu của bản thân.