Từ điển thuật ngữ "tiếng lóng" dân chứng khoán nên biết

Với bộ từ điển "tiếng lóng" chứng khoán dưới đây sẽ giúp dân nghiệp dư và những người mới đầu tư hiểu biết thêm về thị trường màu mỡ này.

Đỗ Thu Nga
12:46 02/04/2021 Đỗ Thu Nga
Sống Đẹp
Nguồn: Internet

Chứng khoán (securities) là một tài sản tài chính có thể giao dịch. Chứng khoán có thể được thể hiện bằng chứng chỉ hoặc thông thường hơn là "không được chứng nhận" ở dạng chỉ điện tử (phi vật chất hóa) hoặc "bút toán". Chúng bao gồm cổ phiếu của chứng khoán công ty hoặc quỹ tương hỗ, trái phiếu do tập đoàn hoặc cơ quan chính phủ phát hành, quyền chọn cổ phiếu hoặc các quyền chọn khác, đơn vị hợp tác hữu hạn và nhiều công cụ đầu tư chính thức khác có thể thương lượng và thay thế được. Ở Mỹ, chứng khoán là tài sản tài chính có thể giao dịch dưới bất kỳ hình thức nào. 

Chứng khoán được phân loại rộng thành: Chứng khoán nợ; chứng khoán vốn; các công cụ phái sinh. Thị trường chứng khoán nơi giao dịch mua bán, trao đổi cổ phiếu hay trái phiếu thông qua các môi giới là các Công ty chứng khoán. Các cơ quan quản lý bao gồm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), Sở Giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Ngoài ra, kế đến là Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) đóng vai trò nơi lưu trữ các thông tin về chứng khoán.

tu-dien-thuat-ngu-tieng-long-dan-chung-khoan-nen-biet-0

Khi mua/bán/trao đổi trên sàn chứng khoán, người giao dịch sử dụng rất nhiều thuật ngữ "tiếng lóng".  Những thuật ngữ đó là gì và được giải nghĩa như thế nào sẽ được Sống Đẹp chia sẻ ngay dưới đây:

- Phím hàng: Là việc giới thiệu cơ hội đầu tư về 1 hoặc nhiều mã. Đây là hoạt động chiếm số lượng gần như 95% trong giới môi giới chứng khoán. Việc "phím hàng" có thể dựa trên phân tích hoặc theo tin đồn.

- Đội lái: Giới đầu tư Việt tin rằng, những nhà đầu tư có tiềm lực lớn, có lợi thế về thông tin thường là những nhà đầu tư cá mập. Họ có thể liên kết với nhau để đánh lên hoặc đánh xuống một cổ phiếu nào đó để kiếm lời hoặc hạn chế thua lỗ. "Đội lái" là từ "lóng" để chỉ nhóm đầu tư này. 

- Tay lông: Là từ "lóng" dùng để gọi các nhà đầu tư nước ngoài. Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt được thống kê riêng để quản lý giới hạn cổ phiếu sở hữu (room) theo quy định. Đã từng có thời gian giao dịch của khối ngoại ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư trong nước, cả mua lẫn bán ở những mã cụ thể và toàn thị trường.

- Cá mập/tay to: Đây là từ để chỉ giới đầu tư có nguồn lực vốn lớn, nhà đầu tư tổ chức có ảnh hưởng đến giao dịch thị trường.

tu-dien-thuat-ngu-tieng-long-dan-chung-khoan-nen-biet-3

- Múc/xúc: Là từ để chỉ việc mua vào với quyết tâm cao độ, mua bằng mọi giá.

- Sọc (Short) hàng: là từ để chỉ việc bán khống (short sell). Tức là mượn cổ phiếu không có trong tài khoản để bán sau đó mua để hoàn trả lại. Nó cùng dùng để chỉ việc đầu cơ giá xuống vì dự báo thị trường/chứng khoán sắp sụt giảm.

- Xả/thoát: Dùng để chỉ hoạt động bán ra với quyết tâm cao độ, bán ra bằng mọi giá.

- Bồ tùng xẻo: Đây là từ "lóng" để chỉ tình trạng thị trường giảm giá nhưng không xuống mạnh mà mỗi ngày tụt một ít vào tài khoản nhà đầu tư thua lỗ từ từ, mất vốn lúc nào không biết. 

- Tụt quần: Có nghĩa là thị trường, chứng khoán nào đấy đi xuống.

- Cởi trần: Có nghĩa là thị trường, chứng khoán nào đấy đang đi lên, chạm trần (tăng tối đa trong biên độ cho phép).

- Cá mập: Cá Mập, Bìm Bịp và Chim Lợn là các công cụ của các Big Boy được các MM hỗ trợ. Trong đó vai trò nòng cốt là Cá Mập. Hai con kia thì phụ họa. Cá mập sẽ đại diện cho dòng tiền của các Big Boy đặt ở các công ty chứng khoán dưới dạng các tài khoản. Tuy là nhiều tài khoản nhưng tất cả đều thực hiện lệnh và thao tác gần như cùng lúc và bởi ý chí của một người. 

Các chiêu thức mà cá mập thường dùng là “Đè gom”, “Kéo xả”, “Đẩy trần”, “Giải cứu”, “Núp lùm”, “Bộ đội về làng”,... Mối liên hệ duy nhất của Cá Mập và các Big Boy sau các cuộc “Truy quét”, “Rung cây”, “Dụ gà”,... đó là các lệnh thỏa thuận lớn, hoặc cực lớn để các Cá Mập trả hàng về cho các Big Boy.

- Bìm bịp và Chim lợn: "Chim lợn" xuất hiện trên các phương tiện truyền thông đại chúng kêu réo tung tin xấu để hỗ trợ Cá mập thực hiện đòn "đè ngon". Sau khi Cá mập thu gom đủ thì đàn Chim lợn sẽ về tổ và đàn Bìm bịp được tung ra để bơm tin tốt hỗ trợ tạo đòn bẩy "đẩy giá" của Cá mập.

- Làu sàn: Có nghĩa là giảm giá không phanh.

- Úp sọt/úp bô/Kéo xả: Có nghĩa là bẫy chứng khoán, đẩy thị trường lên và sau đó bán ra.

- Bơm vá: Có nghĩa là thổi phồng một loại cổ phiếu nào đó để nhằm bán ra và thu lợi. Ngoài ra, bơm vá còn chỉ ai đó PR một cổ phiếu nào đấy quá mức (bơm lên) mà lờ qua các thông tin bất lợi (vá chỗ thủng).

tu-dien-thuat-ngu-tieng-long-dan-chung-khoan-nen-biet-9

- Lướt sóng: Dựa vào tình hình thị trường lên cao hay xuống thấp trong 1 thời gian ngắn giống như những con sóng để mua vào và bán ra để kiếm lời.

- Xanh vỏ đỏ lòng: Dùng để so sánh 1 cặp chỉ số lớn nhỏ như [VN-Index và VN30] hoặc [HNX-Index và HNX30]. Khi chỉ số nhỏ (VN30, HNX30) giảm giá nhưng chỉ số lớn (VN-Index, HNX-Index) lại tăng giá. Điều này thể hiện nhóm các cổ phiếu vốn hóa lớn có sự chốt lời nhưng thị trường chung vẫn tăng. Thường sẽ được dùng để báo hiệu một xu hướng mới.

- Đu đọt: Trót đua trần cổ phiếu giá quá cao.

- Lùa gà, dụ gà: Cạm bẫy, chiêu trò tinh vi để dụ những nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm. 

- Xài Đòn gánh: Sử dụng margin.

- Tát ao (Washout): Đây là một ngày cộng hưởng mà nhiều nhà đầu tư, đầu cơ đồng loạt thoát khỏi thị trường. 

- Hàng nóng: Đây là cách dân chơi chứng khoán dành chỉ những cổ phiếu tốt  (blue-chip), luôn được giới đầu tư săn tìm như Ngân hàng, dầu khí, viễn thông…  

- Lờ đờ: Là từ để ám chỉ các nhà lãnh đạo, xuất phát từ việc viết tắt từ lãnh đạo "LĐ".

- Con sói: Chỉ những nhà đầu tư không ngoan, ranh ma quỷ quyệt như loài sói.

tu-dien-thuat-ngu-tieng-long-dan-chung-khoan-nen-biet-11

- Con gấu: Từ dùng để chỉ các nhà đầu cơ giá xuống,  từ này cũng xuất phát từ tiếng Anh (Bear: con gấu) sau đó du nhập vào Việt Nam.

- Con cừu: Ám chỉ các nhà đầu tư thiếu hiểu biết, khờ khạo.

- Cổ cánh: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán nói chung. Từ này xuất phát từ chữ “cổ” trong cổ phiếu.

- Máng lợn: Chỉ các nhà đầu tư sạch túi, chỉ còn lại cái máng lợn giống trong truyện "Ông lão đánh cá và con cá vàng".

- Hosino: Đây là sự kết hợp giữa từ Hose và Casino, nghĩa là sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh giống như là nơi đánh bạc tập trung

- Củ sả: nghĩa là xả hàng ra với khối lượng lớn hơn khối lượng mua…

- Đảo hàng: Là hoạt động mua bán chứng khoán để tái cơ cấu lại danh mục đầu tư. Đây có thể là hoạt động bán ra các chứng khoán xấu để mua vào chứng khoán tốt, cắt lỗ chứng khoán giảm sâu để mua lại với giá thấp hơn…

- Tỏi – giá trị giao dịch: Đây là một từ lóng, từ dân dã được giới đầu tư chứng khoán sử dụng. Tỏi tức là tỷ đồng, dùng để nói về giá trị giao dịch của cổ phiếu hay toàn thị trường tính theo đơn vị là tỷ đồng. 

Bamboo Airways được cấp slot bay thẳng đến London từ tháng 5 tới

Sống Đẹp
songdep.com.vn

5 chủ đề bạn cần biết mỗi tuần

Mỗi thứ Tư, bạn sẽ nhận được email tổng hợp những chủ đề nổi bật tuần qua một cách súc tích, dễ hiểu, và hoàn toàn miễn phí!

Bài Mới

Bình luận