Nếu bỏ giấy phép lái xe hạng A1, B1, B2 thì có phải thi lại bằng mới không?

Anh Trần Vinh (Vĩnh Phúc) hỏi: Nếu đề xuất bỏ bằng lái xe A1, B1, B2 được thông qua, có hiệu lực từ 1/7/2024 thì những người đang có bằng A,1, B2 như tôi có phải thi lại bằng mới không?

Đỗ Thu Nga
10:07 14/07/2023 Đỗ Thu Nga
Sống Đẹp
Nguồn: Internet

Đề xuất phân hạng bằng lái xe mới 

Theo Điều 39 dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, giấy phép lái xe (bằng lái xe) sẽ được phân hạng mới lại như sau:

Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến 175cm3 hoặc có động cơ có công suất định mức tương đương;

Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;

Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;

Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2;

Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B;

neu-bo-giay-phep-lai-xe-hang-a1-b1-b2-thi-co-phai-thi-bang-moi-khong

Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1;

Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10 đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D2;

Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ mooc;

Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg.

Đối với người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A2.

Người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng B.

Trường hợp xe được thiết kế, cải tạo số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương.

So với quy định hiện hành tại Luật Giao thông đường bộ 2008, tại dự thảo Luật mới sẽ không còn bằng lái xe các hạng A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE, FC.

Cũng theo dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, bằng lái xe đã cấp được tiếp tục sử dụng. Với các trường hợp quy định tại khoản 2 (Giấy phép lái xe được cấp lại), 3 (Giấy phép lái xe được đổi) Điều 43 dự thảo Luật thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.

Đề xuất bỏ bằng lái xe A1, B1, B2 có cần thi lại bằng mới không?

Theo Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Bộ Công an cho phép Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 43 của Luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.

Theo đó, Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:

- Giấy phép lái xe hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;

- Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;

- Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;

- Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;

- Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D;

- Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E;

- Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2;

- Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC;

- Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD;

- Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE.

neu-bo-giay-phep-lai-xe-hang-a1-b1-b2-thi-co-phai-thi-bang-moi-khong-9

Cấp, đổi lại, đổi và thu hồi giấy phép lái xe như thế nào?

Tại điều 43 quy định: Cấp, cấp lại, đổi và thu hồi giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch có kết quả đạt yêu cầu.

2. Giấy phép lái xe được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

b) Giấy phép lái xe bị mất.

3. Giấy phép lái xe được đổi trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai lệch thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam do cơ quan thẩm quyền của nước ngoài cấp, còn giá trị sử dụng;

c) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

...

Như vậy, có thể hiểu, người đang sử dụng bằng A1, B1, B2 vẫn được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn. Nếu bằng lái bị mất, bị hỏng thì sẽ được cấp đổi, cấp lại theo phân hạng mới mà không phải thi. 

Xem thêm: Cách đăng ký biển số xe định danh chi tiết nhất

songdep.com.vn

5 chủ đề bạn cần biết mỗi tuần

Mỗi thứ Tư, bạn sẽ nhận được email tổng hợp những chủ đề nổi bật tuần qua một cách súc tích, dễ hiểu, và hoàn toàn miễn phí!

Bài Mới

Bình luận