Bức xúc vì chồng tự ý bán đất cho người khác, vợ không biết làm sao để đòi lại

Việc vợ hoặc chồng tự ý bán đất vốn là tài sản chung không phải chuyện hiếm, vậy trong trường hợp này muốn lấy lại thì cần làm gì?

Chi Nguyễn
15:02 20/06/2022 Chi Nguyễn
Sống Đẹp
Nguồn: Internet

Chồng có được tự ý bán đất?

Chị M. (quê Hòa Bình, đang sống tại Hà Nội) tâm sự, sau khi cưới, bố mẹ chồng có cho nhà chị 1 miếng đất dưới quê. Lô đất có tên cả hai vợ chồng trên sổ đỏ, khi đó có giá khoảng 500 triệu đồng. Do hai vợ chồng đã mua nhà sẵn, nên miếng đất cũng để không, chỉ đợi sau này về già thì xây nhà định cư.

Nào ngờ, mới đây khi chị hỏi về miếng đất, thì chồng chị nói đã bán cách đấy 1 tháng. Thì ra, lúc đó khi đó quê chị nhăm nhe sốt đất, chồng chị đã bán đất lúc nào không hay. Nghe xong chị tá hòa, muốn đòi lại, vì anh bán mà không hỏi ý chị, nhưng không biết thủ tục ra sao.

chong-tu-y-ban-dat-cho-nguoi-khac-vo-co-duoc-quyen-doi-lai
Nào ngờ, mới đây khi chị M. hỏi về miếng đất, thì chồng chị nói đã bán cách đấy 1 tháng khiến chị tá hóa. Ảnh minh họa

Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: "Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập".

Ngoài ra, Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng khẳng định, khi vợ chồng thực hiện các giao dịch (mua bán, tặng cho…) thì phải có sự thỏa thuận của cả hai người. Do đó, muốn mua bán nhà, đất là tài sản chung, phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nói cách khác, chồng không được phép tự ý bán đất là tài sản chung vợ chồng mà không có sự đồng ý của người vợ.

Người vợ cần gì để đòi lại đất?

Khi muốn bán bất động sản là tài sản chung của vợ chồng, phải có văn bản thỏa thuận đồng ý. Nếu tự ý bán đất mà không cho vợ biết, thì vợ có thể làm thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP nêu rõ: "Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu".

Dưới đây là thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

Chuẩn bị hồ sơ

chong-tu-y-ban-dat-cho-nguoi-khac-vo-co-duoc-quyen-doi-lai
Muốn mua bán nhà, đất là tài sản chung, phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Ảnh minh họa

- Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán đất công chứng vô hiệu.

- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh yêu cầu này là có căn cứ, hợp đồng. Chẳng hạn như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung, hợp đồng mua bán đất công chứng,...

 Giấy tờ nhân thân của người yêu cầu: CMT hoặc CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu hoặc đơn xác nhận,...

- Nộp phí: Theo Nghị quyết 326 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệ phí Toà án là 300.000 đồng.

Tòa án giải quyết

Sau khi nộp đơn, tòa ánnơi tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công việc hợp đồng mua bán theo khoản 6 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm m khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngoài ra,Tòa án sẽ giải quyết đơn yêu cầu trong thời gian nhanh nhất là 02 tháng (01 tháng chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày kể tử khi quyết định mở phiên họp,...).

Sau khi hợp đồng mua bán đất công chứng bị tuyên vô hiệu thì:

- Không phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Các bên khôi phục tình trạng ban đầu, hoàn trả những gì đã nhận. Chẳng hạn, bên bán trả lại tiền cho bên mua, bên mua trả lại nhà, đất.

- Người chồng trong trường hợp này còn có thể phải bồi thường thiệt hại nếu người mua có thiệt hại xảy ra.

Theo Nguyễn Hương/Luật Việt Nam

Xem thêm: Thủ tục, điều kiện mua nhà ở xã hội: Không phải ai cũng được mua

songdep.com.vn

5 chủ đề bạn cần biết mỗi tuần

Mỗi thứ Tư, bạn sẽ nhận được email tổng hợp những chủ đề nổi bật tuần qua một cách súc tích, dễ hiểu, và hoàn toàn miễn phí!

Bài Mới

Bình luận