12 dấu hiệu, biểu hiện mắc COVID-19
- Ho
- Sốt trên 37,5 độ C.
- Đau đầu
- Đai họng, rát họng
- Sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi
- Khó thở
- Đau mỏi người, đau cơ
- Mất vị giác
- Mất khứ giác
- Đau bụng, buồn nôn
- Đau ngực, tức ngực
- Tiêu chảy
Dấu hiệu người mắc COVID-19 trong tình trạng cấp cứu
- Rối loạn ý thức
- Khó thở, thở nhanh trên 25 lần/phút hoặc Sp02 nhỏ hơn 94%
- Nhịp tim nhanh trên 120 nhịp/phút
- Huyết áp tụt, huyết áp tối đa nhỏ 90mmHg, huyết áp tối thiểu nhỏ hơn 60mmHg.
Trong trường hợp người bệnh điều trị COVID-19 tại nhà mà phát hiện 1 trong 11 dấu hiệu sau đây cần phải báo ngay với cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động; Trung tâm vận chuyển cấp cứu… để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời:
- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường như thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.
- Nhịp thở: Người lớn, nhịp thở ≥ 20 lần/phút; trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi, nhịp thở ≥ 40 lần/phút; trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi, nhịp thở ≥ 30 lần/phút. Lưu ý ở trẻ em, đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc.
- SpO2 ≤ 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).
- Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.
- Huyết áp thấp: Huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).
- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
- Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
- Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...
- Mắc thêm bệnh cấp tính: Sốt xuất huyết, tay chân miệng...
- Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế.
Xem thêm: 5 mức độ bệnh COVID-19 ở trẻ em theo hướng dẫn từ Bộ Y tế